Huỳnh Christian Timothy
Bấm vào nối mạng dưới đây để tải xuống và in ra bài viết này:
https://www.mediafire.com/folder/18qyns4flqfbj//2013_hoidap
Hỏi:
Xin hỏi, tại sao các chữ “ngày thứ bảy” (the seventh day) trong Thánh Kinh Việt Ngữ Bản Hiệu Đính 2012 đều viết hoa?
Đáp
Một Vài Từ Ngữ Liên Quan đến Ngày Thứ Bảy
Trước hết, chúng ta cần phân biệt các từ ngữ sau đây trong tiếng Hê-bơ-rơ:
1. Số 7 (seven) trong tiếng Hê-bơ-rơ: là “שֶׁבַע,” phiên âm sang tiếng Việt là “sa-ve,” mã số Strong là H7651 [1].
Sáng Thế Ký 5:8 “Sau khi Sết sinh Ê-nót rồi, còn sống được tám trăm lẻ bảy năm, sinh con trai con gái.”
Gen 5:8 “And Seth lived after he begat Enos eight hundred and seven years, and begat sons and daughters: ”
Gen 5:7 ויחיH2421 שׁתH8352 אחריH310 הולידוH3205 אתH853 אנושׁH583 שׁבעH7651 שׁניםH8141 ושׁמנהH8083 מאותH3967 שׁנהH8141 ויולדH3205 בניםH1121 ובנות׃H1323
2. Thứ bảy (seventh) trong tiếng Hê-bơ-rơ: là “שְׁבִיעִי,” phiên âm sang tiếng Việt là “sê-vi-i,” mã số Strong là H7637 [2]. Khi có thêm mạo từ chỉ định “ה” thành “השׁביעי” và di chung với chữ ngày thì có nghĩa là “ngày Thứ Bảy.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 20:10 “…nhưng ngày Thứ Bảy là ngày Sa-bát của Thiên Chúa Tự Hữu Hằng Hữu của ngươi; ngươi sẽ không làm công việc gì: ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, và súc vật của ngươi, hoặc khách ở trong các cửa của ngươi.”
Exo 20:10 “But the seventh day is the sabbath of the LORD thy God: in it thou shalt not do any work, thou, nor thy son, nor thy daughter, thy manservant, nor thy maidservant, nor thy cattle, nor thy stranger that is within thy gates:”
Exo 20:10 ויוםH3117 השׁביעיH7637 שׁבתH7676 ליהוהH3068 אלהיךH430 לאH3808 תעשׂהH6213 כלH3605 מלאכהH4399 אתהH859 ובנךH1121 ובתךH1323 עבדךH5650 ואמתךH519 ובהמתךH929 וגרךH1616 אשׁרH834 בשׁעריך׃H8179
3. Ngày Sa-bát, tức là ngày nghỉ ngơi (the sabbath, sabbath day) trong tiếng Hê-bơ-rơ: là “שַׁבָּת,” phiên âm sang tiếng Việt là “Sa-bát,” mã số Strong là H7676 [3].
Xuất Ê-díp-tô Ký 20:10 “…nhưng ngày Thứ Bảy là ngày Sa-bát của Thiên Chúa Tự Hữu Hằng Hữu của ngươi; ngươi sẽ không làm công việc gì: ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, và súc vật của ngươi, hoặc khách ở trong các cửa của ngươi.”
Exo 20:10 “But the seventh day is the sabbath of the LORD thy God: in it thou shalt not do any work, thou, nor thy son, nor thy daughter, thy manservant, nor thy maidservant, nor thy cattle, nor thy stranger that is within thy gates:”
Exo 20:10 ויוםH3117 השׁביעיH7637 שׁבתH7676 ליהוהH3068 אלהיךH430 לאH3808 תעשׂהH6213 כלH3605 מלאכהH4399 אתהH859 ובנךH1121 ובתךH1323 עבדךH5650 ואמתךH519 ובהמתךH929 וגרךH1616 אשׁרH834 בשׁעריך׃H8179
4. Lễ Nghỉ, tức là Lễ Sa-bát (the rest, the sabbath) trong tiếng Hê-bơ-rơ: là “שַׁבָּתוֹן,” phiên âm sang tiếng Việt là “Sa-ba-thôn,” mã số Strong là H7677 [4].
Xuất Ê-díp-tô Ký 16:23 “Người đáp rằng: Ấy là lời Đấng Tự Hữu Hằng Hữu đã phán rằng: Mai là Lễ Nghỉ, tức Sa-bát thánh cho Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, hãy nướng món gì các ngươi muốn nướng, hãy nấu món gì các ngươi muốn nấu; nếu còn dư, hãy để dành đến sáng mai.”
Exo 16:23 “And he said unto them, This is that which the LORD hath said, To morrow is the rest of the holy sabbath unto the LORD: bake that which ye will bake to day, and seethe that ye will seethe; and that which remaineth over lay up for you to be kept until the morning.”
Exo 16:23 ויאמרH559 אלהםH413 הואH1931 אשׁרH834 דברH1696 יהוהH3068 שׁבתוןH7677 שׁבתH7676 קדשׁH6944 ליהוהH3068 מחרH4279 אתH853 אשׁרH834 תאפוH644 אפוH644 ואתH853 אשׁרH834 תבשׁלוH1310 בשׁלוH1310 ואתH853 כלH3605 העדףH5736 הניחוH3240 לכם למשׁמרתH4931 עדH5704 הבקר׃H1242
5. Ngưng, nghỉ (to cease, to rest) trong tiếng Hê-bơ-rơ: là “שָׁבַת,” phiên âm sang tiếng Việt là “sa-vép,” mã số Strong là H7673 [5].
Sáng Thế Ký 2:2 “Ngày thứ bảy, Thiên Chúa làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm.”
Gen 2:2 “And on the seventh day God ended his work which he had made; and he rested on the seventh day from all his work which he had made.”
Gen 2:2 ויכלH3615 אלהיםH430 ביוםH3117 השׁביעיH7637 מלאכתוH4399 אשׁרH834 עשׂהH6213 וישׁבתH7673 ביוםH3117 השׁביעיH7637 מכלH3605 מלאכתוH4399 אשׁרH834 עשׂה׃H6213
Chú ý: “שָׁבַת” là động từ gốc, trong câu trên được biến thể thành “וישׁבת” với nghĩa: “Ngài đã nghỉ.”
Qua các câu Thánh Kinh trên đây, chúng ta nhận biết:
1. Thiên Chúa nghỉ làm việc (sa-vép) ngày thứ bảy trong tuần (sê-vi-i).
2. Thiên Chúa chỉ định ngày Thứ Bảy (sê-vi-i *), tức là ngày thứ bảy trong tuần, làm một Lễ Nghỉ, còn gọi là Lễ Sa-bát (Sa-ba-thôn).
3. Thiên Chúa đặt tên cho ngày Thứ Bảy (sê-vi-i *) là ngày Nghỉ (Sa-bát).
4. Thiên Chúa muốn loài người nghỉ làm việc (sa-vép) trong ngày Nghỉ (Sa-bát) là ngày Thứ Bảy (sê-vi-i *), để làm lễ thờ phượng Ngài. Ngài gọi lễ ấy là Lễ Nghỉ (Sa-ba-thôn).
* Vì các chữ “שְׁבִיעִי” (sê-vi-i) trong các câu này đều có mạo từ chỉ định “ה” đi kèm, biến thể thành “השׁביעי,” cho nên, “thứ bảy” biến thành tên riêng là: “ngày Thứ Bảy.”
Tại Sao Viết Hoa Chữ “Ngày Thứ Bảy?”
Trong tiếng Hê-bơ-rơ không có sự phân biệt viết hoa hay viết thường.
Trong tiếng Anh và tiếng Việt thì có sự phân biệt viết hoa hay viết thường: Tất cả các tên riêng đều được viết hoa.
Các bản dịch Thánh Kinh Anh ngữ không viết hoa “ngày thứ bảy,” vì họ dùng từ ngữ “ngày thứ bảy” theo ý nghĩa thứ tự, không theo ý nghĩa tên riêng, bởi tiếng Anh đã dùng tên các tà thần làm tên riêng cho các ngày trong tuần lễ.
Thánh Kinh Việt Ngữ Bản Hiệu Đính 2012 và Thánh Kinh Việt Ngữ Bản Dịch Ngôi Lời chọn viết hoa danh từ “Thứ Bảy” mỗi khi danh từ này được dịch từ chữ “השׁביעי” (sê-vi-i “שְׁבִיעִי” với mạo từ chỉ định “ה”) của tiếng Hê-bơ-rơ; vì trong tiếng Việt, tên riêng của các ngày trong tuần lễ là: Chủ Nhật (hoặc Chúa Nhật), Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu, Thứ Bảy.
Tương tự như vậy, các danh từ được dùng như tên riêng: “Sa-bát,” “Lễ Nghỉ,” “Lễ Sa-bát” cũng được viết hoa trong Thánh Kinh Việt Ngữ Bản Hiệu Đính 2012 và Thánh Kinh Việt Ngữ Bản Dịch Ngôi Lời.
Đây chỉ là vấn đề văn phong, ngữ pháp trong tiếng Việt, không liên quan gì đến thần học, không làm khác đi ý nghĩa nguyên thủy từ chữ gốc Hê-bơ-rơ của những từ ngữ được viết hoa.
Kết Luận
Cho dù chúng ta dùng nhóm chữ “ngày thứ bảy” với nghĩa: “ngày đứng vào hàng thứ bảy trong bảy ngày của một tuần lễ;” hay là chúng ta dùng nhóm chữ “ngày Thứ Bảy” với nghĩa: tên riêng của ngày đứng vào hàng thứ bảy trong bảy ngày của một tuần; thì cũng không hề làm khác đi sự kiện:
Thiên Chúa đã chọn ngày thứ bảy trong tuần (sê-vi-i) làm ngày Lễ Nghỉ (Sa-ba-thôn), gọi nó là ngày Thứ Bảy, ngày Nghỉ (Sa-bát) và truyền cho loài người phải nghỉ lao động (sa-vép). Vì ngày ấy được dựng nên cho cả loài người, không riêng cho một dân tộc nào (Mác 2:27)!
Ngày nào loài người còn lao động trong thân thể xác thịt này, thì ngày ấy loài người cần phải có một ngày nghỉ ngơi. Tuy nhiên, loài người không có quyền tự ý chọn ngày nào trong tuần làm ngày nghỉ, mà phải nghỉ trong ngày Thiên Chúa đã vì loài người mà lập ra. Chính Thiên Chúa truyền cho loài người phải nghỉ lao động trong ngày thứ bảy của mỗi tuần lễ (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:8-11).
Cũng như đối với bao nhiêu điều răn và ý muốn khác của Thiên Chúa, mỗi người được toàn quyền tự do lựa chọn vâng theo hay là không vâng theo điều răn thứ tư. Nhưng nếu một người đã xưng nhận mình là Cơ-đốc nhân, thì không thể không vâng theo bất cứ một điều răn nào, một ý muốn nào của Thiên Chúa. Chính Đức Chúa Jesus Christ đã hỏi:
“Sao các ngươi gọi Ta: Chúa, Chúa, mà không làm theo lời Ta phán” (Lu-ca 6:46)?
Chính Đức Thánh Linh đã phán dạy qua ngòi bút của sứ đồ Giăng:
“Ai nói mình ở trong Ngài, thì cũng phải làm theo như chính Ngài đã làm” (I Giăng 2:6).
Đức Chúa Jesus Christ đã vâng giữ trọn vẹn Mười Điều Răn của Đức Chúa Trời, không ngoại trừ điều răn thứ tư.
Chúng ta hãy làm như Đức Chúa Jesus Christ đã làm, đó là, chúng ta hãy: “hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà yêu Chúa” là Đức Chúa Trời của chúng ta (Mác 12:30), bằng sự vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời.
Chúng ta hãy làm như Đức Chúa Jesus Christ đã làm, đó là, chúng ta hãy: “yêu kẻ lân cận như mình” (Mác 12:31), cũng bằng sự vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời.
“Vì này là tình yêu của Đức Chúa Trời, tức là chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài.
Các điều răn của Ngài chẳng phải là nặng nề.”
(I Giăng 5:3)
Huỳnh Christian Timothy
29.11.2013
Ghi Chú
[1] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H7651
[2] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H7637
[3] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H7676
[4] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H7677
[5] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H7673
Copyright Notice: All Rights Reserved © 2013 Vietnamese Christian Mission Ministry.
Thông Báo Tác Quyền: Mọi tác quyền thuộc về Vietnamese Christian Mission Ministry.
Mọi người có thể sao chép, phổ biến dưới mọi hình thức nhưng xin giữ đúng nguyên văn,
kể cả thông báo về tác quyền này.